Call us: (028) 66.701.709 | Hotline: 0903.600.347

Ngôn ngữ

englishEnglish / VietnamTiếng Việt

Làm sao lấy lại tiền khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi phạm tội diễn ra phổ biến trong nhiều lĩnh vực của đời sống, từ giao dịch tài chính, mua bán hàng hóa, cho đến các hợp đồng dân sự, kinh doanh và thậm chí cả các mối quan hệ xã hội. Chỉ cần một chút lơ là hoặc thiếu hiểu biết, bạn có thể dễ dàng trở thành nạn nhân của những thủ đoạn gian dối tinh vi. Dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và tinh thần. Để tránh rơi vào tình huống bị lừa đảo, mỗi cá nhân cần luôn cảnh giác, thận trọng trong các giao dịch và tìm hiểu kỹ thông tin trước khi thực hiện bất kỳ quyết định nào liên quan đến tài sản. Trong trường hợp Quý khách hàng có vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với Apolo Lawyers thông qua số Hotline 0903.419.479 hoặc Email contact@apolo.com.vn để bảo vệ quyền lợi và giải quyết vụ việc một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp theo đúng quy định pháp luật.

1. Khái niệm lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. Đây là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối để làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản cho người phạm tội. Từ đó, người phạm tội chiếm đoạt tài sản đó. Điều này thường xảy ra khi người phạm tội lừa dối, tạo ra sự hiểu nhầm hoặc cung cấp thông tin sai sự thật để làm cho nạn nhân giao tài sản của mình một cách không tự nguyện, và cuối cùng, người phạm tội chiếm đoạt tài sản đó một cách bất hợp pháp.

Làm sao lấy lại tiền khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Làm sao lấy lại tiền khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

2. Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

2.1. Chủ thể

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định là từ đủ 16 tuổi trở lên.

  • Về độ tuổi: Đối tượng phạm tội phải đạt độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên. Điều này xuất phát từ việc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không nằm trong danh mục các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự, được quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy, chỉ những người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội này.
  • Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực nhận thức và điều khiển hành vi của mình theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015. Điều này có nghĩa là người phạm tội phải có khả năng nhận biết rõ ràng hành vi của mình là vi phạm pháp luật, đồng thời có ý chí thực hiện hành vi đó. Trường hợp người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự, chẳng hạn như bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.2. Khách thể

Mặt khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chính là quan hệ sở hữu được pháp luật bảo vệ. Theo quy định pháp luật, quyền sở hữu là quyền cơ bản của cá nhân và tổ chức, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản.

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã trực tiếp xâm phạm quyền sở hữu của người khác, làm mất đi sự toàn vẹn về tài sản và gây tổn hại về mặt vật chất lẫn tinh thần cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Đồng thời, hành vi này còn ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự, an toàn xã hội, làm suy giảm niềm tin của người dân vào hệ thống pháp luật.

2.3. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm các hành vi cụ thể mà người phạm tội thực hiện nhằm đạt mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Các yếu tố cấu thành mặt khách quan bao gồm:

  • Hành vi dùng thủ đoạn gian dối: Đây là hành vi trọng yếu của tội phạm này, được hiểu là việc người phạm tội cố ý đưa ra thông tin sai lệch, không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin tưởng và giao tài sản. Thủ đoạn gian dối có thể bao gồm lời nói, hành động, hoặc cả việc sử dụng các tài liệu, chứng cứ giả mạo để tạo dựng lòng tin.
  • Hành vi chiếm đoạt tài sản: Sau khi người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin tưởng, họ sẽ thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể biểu hiện qua việc nhận tiền, vàng, tài sản có giá trị hoặc bất kỳ vật chất nào khác từ người bị hại.

Ngoài ra, hậu quả của hành vi phạm tội phải được xác định rõ ràng, bao gồm việc tài sản bị chiếm đoạt có giá trị cụ thể. Trường hợp tài sản không có giá trị đáng kể hoặc không gây hậu quả nghiêm trọng, hành vi có thể không đủ điều kiện cấu thành tội phạm.

2.4. Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội phạm này được xác định qua yếu tố lỗi cố ý trực tiếp của người phạm tội. Bởi vì hai nguyên nhân chính:

  • Nhận thức về hành vi gian dối: Người phạm tội nhận thức rõ rằng hành vi của mình là gian dối, thông tin cung cấp là sai lệch, không phù hợp với thực tế, nhưng vẫn cố tình thực hiện để đạt mục đích cá nhân.
  • Nhận thức về hành vi chiếm đoạt: Người phạm tội ý thức rằng việc chiếm đoạt tài sản của người khác là trái pháp luật, nhưng vẫn thực hiện hành vi này nhằm mục đích sở hữu tài sản bất hợp pháp.

Mục đích chiếm đoạt tài sản chính là động cơ thúc đẩy hành vi phạm tội, và người phạm tội đã lên kế hoạch hoặc chủ động thực hiện các bước để đạt được mục đích đó.

Như vậy, các yếu tố về chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan và mặt khách thể là những yếu tố cấu thành cơ bản để xác định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam.

Làm sao lấy lại tiền khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Làm sao lấy lại tiền khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

3. Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định các hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“ 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Apolo Lawyers khi cần tư vấn nhanh chóng! 

>>> Xem thêm: Cơ quan có thẩm quyền điều tra hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 500 triệu 

>>> Xem thêm: Khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự 

                                                                                                                                      APOLO LAWYERS

 

Dịch Vụ Tham Gia Giải Quyết Tranh Chấp Tại Tòa Án

Dịch Vụ Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai

Dịch Vụ Thành Lập Doanh Nghiệp

Dịch Vụ Đăng Ký Nhãn Hiệu Hàng Hóa

Dịch Vụ Tư Vấn Ly Hôn

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận bản tin ngay hôm nay để nhận được những thông tin mới nhất từ CÔNG TY LUẬT APOLO LAWYERS

phone-icon