Call us: (028) 66.701.709 | Hotline: 0903.600.347

Ngôn ngữ

englishEnglish / VietnamTiếng Việt

Đối tượng nào được sở hữu đất đai?

Để hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến quyền sở hữu đất đai tại Việt Nam, đặc biệt khi đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước đại diện chủ sở hữu, bài viết này sẽ giúp bạn làm sáng tỏ những khía cạnh quan trọng như: ai có quyền sử dụng đất, vai trò của Nhà nước trong quản lý đất đai, và quyền lợi của người dân khi sử dụng đất. Đọc ngay để có cái nhìn đầy đủ và chính xác về vấn đề sở hữu đất đai cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi sử dụng đất! Đất đai là lĩnh vực đầy sôi nổi. Trong trường hợp Quý khách hàng có vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với Apolo Lawyers thông qua số Hotline 0903.419.479 hoặc Email contact@apolo.com.vn.

1. Khái niệm đất đai

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, đất đai được định nghĩa như sau: "Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người"

Từ quy định trên, có thể hiểu rằng đất đai là một mảnh đất, thửa đất có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người và được pháp luật công nhận sự tồn tại, gắn liền với các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động đến việc sử dụng và quản lý đất.

2. Đối tượng có quyền sở hữu đất đai

Căn cứ Điều 12 Luật Đất đai 2024 quy định:   

Căn cứ Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nuyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”

Điều 197 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.

Vấn đề "đất đai thuộc sở hữu toàn dân" là một nguyên tắc cơ bản trong hệ thống pháp lý của Việt Nam, được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quan trọng, bao gồm Hiến pháp, Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai. Cùng với việc khẳng định quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, Nhà nước được trao quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý tài nguyên này. Điều này tạo nên một khuôn khổ pháp lý đặc biệt, vừa phản ánh sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, vừa bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và xã hội.

Một trong những điểm đáng chú ý trong quy định về đất đai thuộc sở hữu toàn dân là tính ổn định và lâu dài của quyền sử dụng đất. Mặc dù đất đai không thuộc sở hữu riêng của cá nhân, tổ chức, nhưng quyền sử dụng đất lại được cấp cho các đối tượng sử dụng đất, qua đó hình thành một quan hệ pháp lý rõ ràng giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Điều này mang lại sự công bằng trong phân phối và sử dụng tài nguyên đất đai, đồng thời bảo vệ lợi ích cộng đồng, ngăn ngừa tình trạng sở hữu đất đai tập trung vào tay một số ít người, từ đó giảm thiểu nguy cơ bất bình đẳng trong xã hội.

Mặc dù quyền sở hữu đất đai thuộc Nhà nước và toàn dân, vấn đề quản lý đất đai và phân phối quyền sử dụng đất lại không hề đơn giản. Thực tế, việc cấp quyền sử dụng đất đụng phải những vấn đề liên quan đến thị trường đất đai, sự chênh lệch giữa nhu cầu và cung cầu, cũng như sự phát triển kinh tế – xã hội. Điều này đặt ra yêu cầu về một hệ thống quản lý đất đai hiệu quả và minh bạch, đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất không bị xâm phạm, đồng thời vẫn bảo vệ lợi ích quốc gia.

Mặt khác, mặc dù quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân, tổ chức, việc thu hồi đất để phục vụ lợi ích quốc gia hay phát triển kinh tế luôn là một vấn đề nhạy cảm. Quyền hạn của Nhà nước trong việc thu hồi đất, đặc biệt trong các trường hợp vì mục đích công cộng hoặc phát triển cơ sở hạ tầng, có thể gây tranh cãi, đặc biệt trong những trường hợp thiếu minh bạch trong việc đền bù và hỗ trợ tái định cư.

Từ góc độ pháp lý, nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân thể hiện một hình thức quản lý tài nguyên thiên nhiên mang tính xã hội chủ nghĩa, phản ánh sự tập trung quyền lực vào tay Nhà nước với mục đích bảo vệ lợi ích chung của xã hội. Tuy nhiên, hệ thống pháp lý này cũng cần phải được bảo vệ và thực thi một cách nghiêm ngặt, nhằm tránh những bất cập trong quá trình triển khai quyền sử dụng đất, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và các tổ chức liên quan.

Tóm lại, đất đai thuộc sở hữu toàn dân là một nguyên tắc pháp lý quan trọng, giúp cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích cộng đồng. Tuy nhiên, để nguyên tắc này thực sự phát huy tác dụng trong thực tế, cần có một hệ thống pháp lý minh bạch, công bằng và hiệu quả, đồng thời phải chú trọng đến việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất trong quá trình quản lý và phân phối tài nguyên đất đai.

3. Người dân có phải là chủ sở hữu đất đai?

Căn cứ Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất là được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

- Tổ chức trong nước gồm:

+ Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

- Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

+ Cộng đồng dân cư;

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

+ Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo quy định pháp luật, khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, người dân chỉ có quyền sử dụng đất chứ không phải là chủ sở hữu. Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân, nhưng quyền định đoạt và quản lý đất đai chỉ có Nhà nước, với vai trò đại diện chủ sở hữu toàn dân.

Tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình khi sử dụng đất có quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật bảo vệ, nhưng không có quyền quyết định về việc chuyển nhượng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất. Mọi hành vi vi phạm quyền định đoạt của Nhà nước sẽ bị xử lý theo các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật đất đai, tùy vào tính chất và mức độ vi phạm.

Tóm lại, có thể kết luận rằng đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, và quyền sở hữu này được thực hiện thông qua Nhà nước đại diện. Mặc dù người dân có quyền sử dụng và hưởng lợi ích từ đất đai, nhưng quyền sở hữu riêng đối với đất không được pháp luật thừa nhận. Khi Nhà nước yêu cầu thu hồi đất vì mục đích công cộng hoặc giao cho đối tượng khác, người sử dụng đất phải tuân thủ nghĩa vụ giao lại đất mà không có quyền từ chối. Hãy đến với Apolo Lawyers! Đây là Công ty Luật uy tín hàng đầu Việt Nam, Quý khách sẽ cảm nhận sự an tâm và tận tâm trong từng dịch vụ. Hãy liên hệ với chúng tôi qua thông tin dưới đây để nhận sự tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ pháp lý hiệu quả.

Quý khách hàng có thể liên hệ với Công ty Luật Apolo Lawyers khi cần tư vấn nhanh chóng! 

>>> Xem thêm: Những điểm mới về đất đai mà người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài cần lưu ý theo quy định của Luật Đất Đai 2024

>>> Xem thêm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển quyền sử dụng đất theo Luật Đất Đai 2024 mới hay không?

                                                                                                                                         APOLO LAWYERS

 

 

Dịch Vụ Thành Lập Doanh Nghiệp

Dịch Vụ Đăng Ký Nhãn Hiệu Hàng Hóa

Dịch Vụ Tư Vấn Ly Hôn

Dịch Vụ Tham Gia Giải Quyết Tranh Chấp Tại Tòa Án

Dịch Vụ Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai

Đăng ký nhận tin

Đăng ký nhận bản tin ngay hôm nay để nhận được những thông tin mới nhất từ CÔNG TY LUẬT APOLO LAWYERS

phone-icon